Viêm ruột thừa là một bệnh lý cấp cứu phổ biến hiện nay, người bị thường đau bụng dữ dội, chán ăn, có phản ứng thành bụng. Nếu không biết cách xử lý và điều trị phù hợp sẽ gây nguy hiểm cho tính mạng. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp một số kiến thức căn bản về bệnh lý này cũng như cách xử trí, chăm sóc.
Ruột thừa là gì?
Ruột thừa (còn gọi là ruột dư) là một đoạn ruột hẹp, kín và dài khoảng vài centimet bám dính vào manh tràng (đoạn đầu tiên của ruột già). Ở hầu hết dân số, chúng thường nằm ở phần bụng dưới bên phải. Đây là nơi nối tiếp giữa ruột non và ruột già.
Tương tự như những đoạn còn lại của đại tràng (ruột già), thành ruột thừa cũng chứa lớp cơ. Tuy nhiên, những lớp cơ này phát triển rất kém.
Viêm ruột thừa là gì?
Viêm ruột thừa là căn bệnh do sỏi phân, dị vật, khối u, các nang bạch huyết dưới niêm mạc,… gây tắc nghẽn trong lòng ruột thừa; điều này dẫn đến gia tăng lượng vi khuẩn khiến chúng bị viêm, sưng và hóa mủ.
Hiện nay, đây là một tình trạng cấp cứu ngoại khoa vùng bụng rất thường gặp. Đặc biệt là ở trẻ em và thanh niên. Theo khảo sát thì cứ 15 người sẽ có một người bị viêm ruột thừa trong suốt cuộc đời.
Triệu chứng
Người bệnh có thể gặp phải những triệu chứng dưới đây:
- Giai đoạn đầu có thể gặp những cơn đau xung quanh rốn hoặc thượng vị. Sau đó là những cơn đau bụng bên phải ở dưới dồn dập.
- Tần suất các cơn đau sẽ tăng dần theo thời gian, kèm theo thở mạnh, dồn dập; bạn sẽ cảm thấy đau quặn hơn khi ho, hắt hơi, đi lại, …
- Một số trường hợp có thể bị táo bón hoặc tiêu chảy, buồn nôn, nôn ra thức ăn cũ.
- Cảm thấy sốt cùng cảm giác lạnh run người.
- Ở giai đoạn sau của bệnh sẽ gặp các triệu chứng như: Chướng bụng, chán ăn, hơi thở có mùi khó chịu, lưỡi dơ.
- Cảm giác buốt và tiểu tiểu lắt nhắt.
Biến chứng
Bệnh viêm có thể gây ra những biến chứng hết sức nghiêm trọng nếu không được chữa trị kịp thời như:
- Vỡ: Một khi ruột thừa bị vỡ thì các vi khuẩn sẽ tràn ra khắp ổ bụng, gây ra tình trạng viêm phúc mạc. Tình trạng này có thể đe dọa đến tính mạng. Bệnh nhân cần phải phẫu thuật cấp cứu để cắt bỏ ruột thừa và làm sạch khoang bụng.
- Hình thành túi mủ trong ổ bụng (áp xe): Nếu ruột thừa để lâu hoặc điều trị bệnh không đúng cách thì các cơ quan trong ổ bụng như mạc nối lớn, ruột non,…sẽ đến bao bọc ổ mủ. Từ đó tạo thành một khối mủ khu trú trong bụng. Cách điều trị tốt nhất là chọc dẫn lưu ổ áp xe này dưới hướng dẫn của siêu âm. Đồng thời cần kết hợp với điều trị kháng sinh theo phác đồ.
Chẩn đoán
Khám lâm sàng:
Theo khảo sát, khoảng 70% bệnh nhân bị viêm ruột thừa sẽ có các triệu chứng như trên. Vì thế, các bác sĩ vẫn có thể chẩn đoán bệnh thông qua thăm khám lâm sàng.
Ấn nhẹ nhàng vào vùng bụng bị đau hoặc khám trực tràng để xác định chính xác vị trí. Đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, cần khám thêm vùng tiểu khung để phân biệt giữa đau bụng do viêm ruột thừa và các bệnh phụ khoa khác.
Xét nghiệm:
Để kết luận bệnh, cần làm một số xét nghiệm như:
- Xét nghiệm máu: Xét nghiệm này sẽ thể hiện số lượng bạch cầu và CRP để kết luận dấu hiệu nhiễm trùng trong cơ thể.
- Xét nghiệm nước tiểu để chắc chắn đau bụng không do nhiễm trùng đường tiểu hoặc sỏi thận.
- Kiểm tra bằng que thử thai để loại trừ khả năng mang thai ngoài tử cung.
Chẩn đoán hình ảnh:
Phương pháp này giúp chẩn đoán xác định viêm ruột thừa chính xác lên đến khoảng 93%. Các phương pháp được áp dụng gồm:
- Siêu âm: Giúp phát hiện chính xác 98% các trường hợp. Đồng thời có thể tầm soát được các bệnh gây ra cơn đau bụng dưới bên phải, vùng hố chậu phải, bệnh phụ khoa và tiết niệu. Tuy nhiên, phương pháp này sẽ hạn chế với bệnh nhân béo phì, bụng chướng hơi, bàng quang căng, bệnh nhân đang mang thai,…
- X-quang ổ bụng: Phương pháp này hiện không được đánh giá cao trong việc chẩn đoán.
- Chụp Barit bằng thụt tháo: Có ưu điểm là giúp phân biệt được viêm ruột thừa với các bệnh khác như ung thư đại tràng, viêm đại tràng co thắt, viêm hồi manh tràng,…
- Chụp cắt lớp vi tính vùng bụng: Đây là phương pháp được xem là tốt nhất, giúp chẩn đoán chính xác ngay cả trong những trường hợp khó, không điển hình.
Điều trị
Phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa:
Bác sĩ sẽ thực hiện phẫu thuật mở bằng cách rạch da vùng bụng 5-10 cm hoặc phẫu thuật nội soi thông qua một vài lỗ nhỏ ở bụng. Trong đó, nội soi được đánh giá cao hơn nhờ hồi phục nhanh, ít đau và hạn chế sẹo. Tuy nhiên, đối với những trường hợp nghiêm trọng hoặc ruột thừa nằm ở vị trí bất thường thì phẫu thuật mở sẽ là lựa chọn tốt nhất.
Điều trị không phẫu thuật:
Theo nghiên cứu, đối với viêm ruột thừa không biến chứng thì việc chỉ định dùng kháng sinh có tỷ lệ khỏi bệnh hơn 90%. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này chính là dễ bị tái phát sau 1 năm điều trị. Vậy nên, hiện nay, điều trị bằng phương pháp mổ vẫn được áp dụng nhiều hơn.
Biến chứng điều trị
Biến chứng phổ biến hất sau khi phẫu thuật chính là nhiễm trùng vết mổ. Tần suất xảy ra khoảng từ 2-4% các trường hợp. Hai tình huống có thể xảy ra là nhiễm trùng vết mổ hoặc hình thành áp xe trong ổ bụng (mủ tích tụ ở vùng ruột thừa).
Bên cạnh đó, một số biến chứng khác cũng có thể xảy ra như: vấn đề về tim mạch, khó thở, tình trạng tạo cục máu đông.
Lưu ý khi chăm sóc
Sinh hoạt và sử dụng thuốc:
- Sử dụng thuốc kháng sinh và giảm đau theo đúng liều lượng và chỉ định của bác sĩ.
- Sau phẫu thuật, người bệnh cần vận động nhẹ nhàng, tuyệt đối không bưng bê đồ nặng, hoạt động mạnh.
- Vệ sinh vết mổ kỹ càng, không để vết mổ tiếp xúc với không khí. Tuyệt đối không thoa kem lên vết mổ.
- Hạn chế tiếp xúc nước với vết mổ.
- Mặc quần áo thoải mái, không gò bó gây bí bách.
- Nên tham vấn bác sĩ về vấn đề quan hệ tình dục sau phẫu thuật.
Chế độ ăn uống:
Nên chia nhỏ bữa ăn thành nhiều bữa trong ngày thay vì ăn no. Người bệnh cần thường xuyên bổ sung nước và ăn nhiều trái cây. Đồng thời, cần hạn chế chất kích thích, bia rượu, dầu mỡ, chất béo, …
Lời kết
Viêm ruột thừa là một cấp cứu ngoại khoa, nếu không được điều trị đúng cách sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng. Phẫu thuật cắt ruột thừa là phương pháp bắt buộc để điều trị dứt điểm cũng như phòng ngừa các biến chứng nguy hiểm của bệnh.
Những thông tin mà chúng tôi vừa cung cấp trong nội dung bài viết này chỉ mang tính chất tham khảo. Hoàn toàn không có mục đích thay thế cho việc chẩn đoán và điều trị. Để biết được chính xác về tình trạng bệnh thì cần phải tới gặp bác sĩ chuyên khoa để thăm khám trực tiếp.
Chia sẻ bài viết: